LUẬT SƯ HÌNH SỰ THAM GIA TỪ GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA, TRUY TỐ.
Chứng cứ trong vụ án hình sự là những gì có thật, có liên quan đến vụ án được cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án
Theo quy định tại Điều 56 Bộ luật tố tụng hình sự thì người bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự có thể là Luật sư; Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc Bào chữa viên nhân dân. Tuy nhiên trong số những người tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa nêu trên thì Luật sư là người tham gia tố tụng có hiệu quả nhất vì: Luật sư là người có trình độ, kiến thức pháp luật chuyên sâu, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động bào chữa và là người được đào tạo về kỹ năng hành nghề. Chính vì vậy, họ luôn là điểm tựa pháp lý vững chắc nhất cho bị can, bị cáo.
Theo quy định tại Điều 11 Bộ luật tố tụng hình sư thì: Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có nhiệm vụ bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ theo quy định của Bộ luật này.
Theo đó, để tham gia các hoạt động trong tố tụng hình sự, Luật sư được trao một số quyền liên quan đến việc thu thập chứng cứ như: Phát hiện và thu thập chứng cứ; Đánh giá chứng cứ; Sử dụng chứng cứ.
Quyền này được cụ thể hóa tại Khoản 2 Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
- Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người thân thích của những người này hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác.
- Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu
- Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, mục đích của Luật sư khi đưa ra chứng cứ khác với mục đích đưa ra chứng cứ của cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng khác bởi trước hết Luật sư luôn thực hiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ, sau nữa là góp phần làm sáng tỏ những tình tiết khác nhau về vụ án. Trong trường hợp những chứng cứ mà Luật sư thu thập được có ý nghĩa xác định giá trị buộc tội mà cơ quan tiến hành tố tụng dùng để chứng minh bị can, bị cáo có tội thì Luật sư phải có ý kiến phản biện một phần hoặc toàn bộ chứng cứ đó để đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện những hoạt động nghiệp vụ để có thể làm thay đổi tội danh hoặc áp dụng hình phạt nhẹ hơn nhằm đảm bảo công bằng pháp luật.
Trong giai đoạn điều tra, thu thập chứng cứ, vai trò của Luật sư được thể hiện mang những đặc thù riêng so với các giai đoạn khác trong tố tụng hình sự bởi lẽ: Thông qua việc thực hiện các quyền năng tố tụng của mình theo quy định của pháp luật, Luật sư góp phần tích cực vào việc giúp cơ quan điều tra thu thập chứng cứ của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, không chỉ làm rõ chứng cứ có tội, tình tiết tăng nặng mà còn làm rõ những chứng cứ vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can, hạn chế tình trạng oan sai và vi phạm thủ tục tố tụng trong quá trình điều tra, tạo điều kiện cho việc giải quyết vụ án được nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật.
Theo quy định pháp luật, người bào chữa (luật sư) có những quyền sau:
- Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị tạm giữ, bị can và có mặt trong những hoạt động điều tra khác; xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
- Đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can;
- Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;
- Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người thân thích của những người này hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác;
- Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Gặp người bị tạm giữ; gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam;
- Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra theo quy định của pháp luật;
- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên toà;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án nếu bị cáo là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Bộ luật này.
Truy tố là một giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó Viện kiểm sát tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng hoặc ra những quyết định tố tụng khác để giải quyết đúng đắn vụ án hình sự.
Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo luôn phải được tôn trọng và bảo vệ. Bằng hoạt động của mình, Luật sư giúp bị can, bị cáo thực hiện tốt hơn nữa quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật, đồng thời giúp cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Xem những bài viết liên quan:
Khởi tố theo yêu cầu của bị hại
Bộ luật tố tụng hình sự quy định một số tội phạm chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại, tức là cơ quan có thẩm quyền phải nhận được yêu cầu của bị hại mới được khởi tố vụ án, còn không thì việc khởi tố này là tr&aa...
Tội làm giả con dấu, tài liệu bị xử lý TNHS thế nào?
Tội làm giả con dấu, tài liệu và Tội sử dụng con dấu, tài liệu giả đều được quy định tại cùng một điều luật. Cụ thể, theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ kh&aacut...
LÀM GIẢ CON DẤU, TÀI LIỆU CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Việc làm giả con dấu, tài liệu của các cơ quan, tổ chức rất tinh vi và khó phát hiện. Các giấy tờ thường được làm giả như: chứng chỉ, văn bằng, giấy khám sức khỏe, giấy tờ xe, … Theo đó, hành vi làm giả t&a...
TỘI MUA BÁN HÓA ĐƠN TRÁI PHÉP
1. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là gì? Điều 23 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ quy định về việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, cụ thể như sau: "Điều 23. S...