Một số điểm mới của Nghị định số 65/2022/NĐ-CP về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Trái phiếu doanh nghiệp là kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Theo quy định của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26/11/2019, có 02 hình thức chào bán, phát hành trái phiếu doanh nghiệp là chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Về chào bán chứng khoán riêng lẻ, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. Tuy nhiên, Nghị định số 153/2020/NĐ-CP bộc lộ một số hạn chế, bất cập khiến cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các nhà đầu tư.
Ngày 16/9/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 65/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, trong đó tăng cường quản lý hoạt động phát hành trái phiếu, nhằm nâng cao chất lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành và hạn chế tối đa rủi ro cho các nhà đầu tư, đảm bảo thúc đẩy thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển bền vững, công khai, minh bạch. Nghị định số 65/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung 28 Điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, trong đó có nhiều điểm mới, quan trọng tập trung vào các nội dung sau:
Quy định chung, sửa đổi, bổ sung một số nội dung dưới đây:
- Về nguyên tắc phát hành trái phiếu riêng lẻ, bổ sung quy định đối với trái phiếu đã phát hành tại thị trường trong nước, doanh nghiệp chỉ được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu khi đáp ứng các quy định sau: Được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phát hành thông qua; Được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận. Thông tin về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu phải được doanh nghiệp phát hành công bố thông tin bất thường theo quy định.
- Về mệnh giá trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, sửa đổi mệnh giá trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước từ mệnh giá một trăm nghìn đồng thành mệnh giá một trăm triệu đồng.
- Bổ sung quy định các trường hợp mua lại trái phiếu trước hạn gồm: Mua lại trước hạn theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp phát hành và người sở hữu trái phiếu; Bắt buộc mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư khi: Doanh nghiệp phát hành vi phạm pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà vi phạm đó không thể khắc phục hoặc biện pháp khắc phục không được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận; Doanh nghiệp phát hành vi phạm phương án phát hành trái phiếu mà vi phạm đó không thể khắc phục hoặc biện pháp khắc phục không được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận; quy định bắt buộc mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư không áp dụng đối với trường hợp trái phiếu bị thu hồi theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Về chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước:
- Bổ sung quy định xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp: Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán theo quy định tại Điều 11 Luật Chứng khoán. Tổ chức có trách nhiệm xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Ngoài ra, trước khi mua trái phiếu, nhà đầu tư phải thực hiện ký văn bản xác nhận theo mẫu quy định và được lưu trữ tại hồ sơ chào bán khi phát hành trái phiếu hoặc công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch trái phiếu; thực hiện giao dịch trái phiếu theo quy định, không được bán hoặc cùng góp vốn đầu tư trái phiếu với nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp dưới mọi hình thức. Đồng thời, bổ sung quy định nhà đầu tư được quyền yêu cầu doanh nghiệp phát hành mua lại trái phiếu trước hạn.
- Về thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt chào bán, trước đây quy định không quá 90 ngày, nay quy định không vượt quá 30 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán. Tổng thời gian chào bán trái phiếu thành nhiều đợt tối đa không quá 12 tháng, giảm còn không quá 06 tháng kể từ ngày phát hành của đợt chào bán đầu tiên.
- Về hồ sơ chào bán trái phiếu, bổ sung tài liệu chứng minh việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện chào bán trái phiếu quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định này; Kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu nếu doanh nghiệp phát hành thuộc các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 và khoản 3 Điều 310 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.
- Về phương án phát hành trái phiếu, thông tin về chương trình, dự án đầu tư phải nêu rõ tình trạng pháp lý và các rủi ro đầu tư của chương trình, dự án; khoản nợ được cơ cấu phải cụ thể giá trị, kỳ hạn. Đối với trái phiếu có bảo đảm, phải nêu cụ thể loại tài sản bảo đảm và giá trị của tài sản bảo đảm được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá, tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, việc đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm và thứ tự thanh toán của nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu khi xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nợ.
Bổ sung thêm một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp trong phương án phát hành trái phiếu: Vốn chủ sở hữu (nêu cụ thể vốn đầu tư của chủ sở hữu, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá...); Tổng số nợ phải trả gồm nợ vay ngân hàng, nợ vay từ phát hành trái phiếu và nợ phải trả khác (nêu cụ thể các khoản nợ phải trả); Hệ số nợ phải trả/tổng tài sản; Chỉ tiêu về khả năng thanh toán gồm: hệ số thanh toán ngắn hạn (tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn), hệ số thanh toán nhanh ((tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho)/nợ ngắn hạn); Hệ số lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải có báo cáo về tình hình phát hành và sử dụng vốn đối với các trái phiếu còn dư nợ; đánh giá về tình hình tài chính và khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp, khả năng trả nợ đối với trái phiếu dự kiến; Kế hoạch sử dụng nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu; Quyền lợi và trách nhiệm của nhà đầu tư mua trái phiếu.
- Về phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức cung cấp dịch vụ, bổ sung quy định về tổ chức có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư: Đối với nhà đầu tư chiến lược, doanh nghiệp phát hành (khi chào bán trái phiếu) và công ty chứng khoán (nơi nhà đầu tư mua trên thị trường thứ cấp) có trách nhiệm xác định nhà đầu tư chiến lược căn cứ vào Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của doanh nghiệp phát hành về việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược theo quy định của pháp luật chứng khoán. Tổ chức xác định tư cách nhà đầu tư có trách nhiệm ký xác nhận vào văn bản xác nhận của nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định tư cách nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, bổ sung quy định về trách nhiệm chính của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành khi phân phối trái phiếu hoặc trách nhiệm của doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng bán trực tiếp trái phiếu cho nhà đầu tư; Trách nhiệm chính của tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán khi cung cấp dịch vụ, phải xác nhận kết quả rà soát tại công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu của doanh nghiệp; không được tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp phát hành cung cấp thông tin sai sự thật hoặc dễ gây hiểu lầm về trái phiếu tại hồ sơ chào bán.
- Bổ sung quy định người đại diện sở hữu trái phiếu là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được chỉ định hoặc được lựa chọn đại diện cho quyền lợi của người sở hữu trái phiếu theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP. Đại diện người sở hữu trái phiếu phải ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với doanh nghiệp phát hành, trong đó nêu rõ quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên. Khi cung cấp dịch vụ, đại diện người sở hữu trái phiếu có trách nhiệm tuân thủ quy định tại Điều 24 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP. Đại diện người sở hữu trái phiếu được thay đổi khi được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận. Trường hợp thay đổi các điều khoản khác tại hợp đồng đại diện người sở hữu trái phiếu, việc thay đổi phải đồng thời được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phát hành thông qua.
Tổ chức kiểm toán đủ điều kiện, doanh nghiệp thẩm định giá, người ký báo cáo kiểm toán, chứng thư thẩm định giá và bất kỳ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ chào bán trái phiếu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi liên quan đến hồ sơ chào bán trái phiếu.
Các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động cung cấp dịch vụ của mình. Trường hợp vi phạm quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.
- Về đăng ký, lưu ký trái phiếu, doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đăng ký trái phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và trái phiếu phải được lưu ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký.
- Về giao dịch trái phiếu, doanh nghiệp phải đăng ký giao dịch trái phiếu đã phát hành trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán. Việc đăng ký giao dịch trái phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều này không hàm ý Sở giao dịch chứng khoán xác nhận và đảm bảo cho tính hợp pháp của đợt chào bán trái phiếu của doanh nghiệp và việc thanh toán đầy đủ lãi, gốc của trái phiếu.
- Về nội dung công bố thông tin định kỳ, bổ sung báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện; Báo cáo tình hình thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu.
Đối với chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế:
- Về thời hạn công bố kết quả chào bán trái phiếu, trước đây doanh nghiệp phát hành gửi kết quả chào bán đến Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn hành đợt phát hành trái phiếu, nay quy định chậm nhất 05 ngày làm việc. Trường hợp doanh nghiệp chào bán không thành công hoặc hủy đợt chào bán trái phiếu, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc phân phối trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán.
- Về nội dung công bố thông tin định kỳ, bổ sung báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện; Báo cáo tình hình thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu.
Về chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở giao dịch chứng khoán:
Bổ sung nội dung tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp tại thị trường trong nước bổ sung thêm một số chỉ tiêu tài chính (dư nợ vay trái phiếu (bao gồm tất cả các hình thức vay trái phiếu), hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu, hệ số tổng dư nợ vay trái phiếu (bao gồm tất cả các hình thức vay trái phiếu)/vốn chủ sở hữu, hệ số thanh toán lãi vay (lợi nhuận trước thuế và lãi vay/lãi vay)), đối tượng chào bán của từng mã trái phiếu, lãi suất phát hành, báo cáo thanh toán gốc lãi trái phiếu, công bố thông tin bất thường, kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu thuộc các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm theo quy định. Thông tin về các trường hợp doanh nghiệp phát hành không thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu, sử dụng vốn trái phiếu không đúng mục đích hoặc không thực hiện được các cam kết với nhà đầu tư và các trường hợp doanh nghiệp phát hành bắt buộc phải mua lại trái phiếu trước hạn theo báo cáo của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, đại diện người sở hữu trái phiếu và công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành.
Về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan:
- Về trách nhiệm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu, bổ sung trách nhiệm giải thích cho nhà đầu tư các thông tin liên quan đến phương án phát hành, các rủi ro pháp lý, rủi ro đầu tư, rủi ro sử dụng vốn, quyền, lợi ích, trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp phát hành và của nhà đầu tư. Doanh nghiệp phát hành phải mua lại trái phiếu trước hạn bắt buộc theo quy định.
- Trường hợp tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán, người đại diện sở hữu trái phiếu và tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành có hành vi vi phạm quy định của pháp luật khi cung cấp dịch vụ, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm quy định của pháp luật khi cung cấp dịch vụ, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Luật sư Đà Nẵng tổng hợp.
Liên hệ luật sư: 0914.500518
Xem những bài viết liên quan:
LUẬT SƯ TƯ VẤN
Luật sư tư vấn là người sẽ cung cấp các thông tin về pháp luật, đưa ra những đánh giá và giải pháp cụ thể cho một vấn đề của hồ sơ, vụ việc. Dịch vụ pháp lý của Luật Sư Mệnh Vàng đảm bảo chắc chắn cho sự thà...
Một số điểm mới của Nghị định số 65/2022/NĐ-CP về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Trái phiếu doanh nghiệp là kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Theo quy định của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26/11/2019, có 02 hình thức chào bán, phá...
Những thay đổi liên quan đến con dấu của doanh nghiệp từ năm 2021
1/ Công nhận chữ ký số là dấu của doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp năm 2020 ghi nhận dấu của doanh nghiệp tồn tại dưới 02 hình thức bao gồm: - Dấu được làm tại cơ sở khắc dấu; - Dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về...
Thế chấp cổ phần để vay nợ ngân hàng được không?
Nhiều cổ đông không thể xác định được có thể thể chấp cổ phần để vay tiền hay không? Cổ đông có được thế chấp cổ phần? Để xác định cổ đông có được thế chấp cổ phần hay không cần xem xét 02 yếu tố sau:...